Nằm trên địa bàn phường Mân Thái
Điểm đầu là đường Lê Văn Thứ, điểm cuối là đường Vương Thừa Vũ
Dài 570m
25,5m (mặt cắt lòng đường 10,5m; vỉa hè 7,5m)
Hà Kỳ Ngộ sinh ngày 22 tháng 12 năm 1921 và mất ngày 08 tháng 02 năm 2008. Ông còn có tên là Triết Minh, Lê Thành; quê ở xã Điện An, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Ông là đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương vào năm 1945.
Ông tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1936. Năm 1945, ông làm Đại đội trưởng Tự vệ cứu quốc và Thư ký Hội Công nhân cứu quốc Hỏa xa Đà Nẵng. Năm 1946, ông làm Bí thư Chi bộ Hỏa xa Đà Nẵng, đồng thời là Ủy viên Liên hiệp Công đoàn thành phố Đà Nẵng. Năm 1947, ông là cán bộ Ban Chính trị Ủy ban Quân sự Quảng Nam - Đà Nẵng, rồi nhận nhiệm vụ Phó Ban Công vận liên tỉnh kiêm Trưởng ban Công vận Quảng Nam - Đà Nẵng.
Trong Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, ông làm Trưởng Ban Cán sự Điện Biên, Trưởng đoàn kiểm tra đảm bảo giao thông trung tuyến của Trung ương. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, ông về làm Phó Trưởng Ban Thanh tra Bộ Giao thông - Bưu điện. Năm 1960, ông làm Bí thư Đảng ủy Công ty Tàu cuốc Trung ương tại Hải Phòng. Năm 1964, ông đuợc điều động về làm Phó Bí thư Thành uỷ Đà Nẵng. Để chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968, ông được cử làm Thường vụ Đặc khu uỷ Quảng Đà phụ trách công tác chính trị và dân vận. Cũng trong năm này, ông bị địch bắt và bị đưa đi khắp các nhà tù miền Nam như Thanh Bình - Kho đạn Đà Nẵng, khám Chí Hoà Sài Gòn và Côn Đảo.
Năm 1977, sức khoẻ hồi phục, ông được giao giữ chức Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Ông được Đảng và Nhà nuớc tặng thưởng: Huy hiệu 50, 60 tuổi Đảng; Huân chương Độc lập hạng Nhất; Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Giải phóng hạng Nhất, hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất; Huân chương Quyết thắng hạng Nhất.
Ha Ky Ngo was born on December 22, 1921 in Dien An commune, Dien Ban district, Quang Nam province and died on February 8, 2008. He is also known as Triet Minh, Le Thanh. He was a member of the Communist Party of Indochina in 1945.
He has been involved in revolutionary activities since 1936. In 1945, he was the Captain of the National Self-Defense Force and Secretary of the Da Nang Railway Workers' Association. In 1946, he was the Secretary of the Da Nang Railway Branch and a member of the Trade Union Union of Da Nang City. In 1947, he was an officer of the Political Department of the Military Committee of Quang Nam - Da Nang, then received the position of Deputy Director of the Inter-provincial Transport Department and Head of the Quang Nam - Da Nang Public Transport Department.
During the Dien Bien Phu Campaign in 1954, he was the Head of Personnel Department of Dien Bien, the Head of the Central Traffic Control Inspection Team. After the Dien Bien Phu victory, he returned to the position of Deputy Head of the Inspection Committee of the Ministry of Transport and Post. In 1960, he worked as Secretary of the Party Committee of the Central Dredging Company in Hai Phong. In 1964, he was transferred to hold the position of Deputy Secretary of the Da Nang City Party Committee. To prepare for the 1968 general offensive and uprising, he was appointed as to the Standing Committee of Quang Da Special Zone in charge of political work and mass mobilization. In the same year, he was captured by the enemy and sent to many Southern prisons such as Thanh Binh - Da Nang Ammunition Depot, Chi Hoa Saigon and Con Dao.
In 1977, his health recovered, he was assigned to hold the position of Vice Chairman of the Vietnam Fatherland Front Committee of Quang Nam - Da Nang province. He was awarded by the Party and the State the Badge of 50, 60 years of Party age; Second-class Resistance Medal and third-class Resistance Orders; First and Second Class Liberation Medals; First-class Order of the Resistance Against America; Order of the First Class Decisive Victory.